Bạn tôi Dave đã từng là một bagholder, nhưng anh ấy đã FOMO và thậm chí là mua thêm nhiều BTC. Giờ anh ấy là một cá voi đang HODL đợi lên mặt trăng.
…dường như có quá nhiều từ lóng chỉ trong hai câu phải không. Nếu bạn mới tìm hiểu Bitcoin và thế giới tiền điện tử, có lẽ lời thoại trên nghe thật vô lý. Và tin tôi đi, mới đầu chúng tôi cũng vô cùng bỡ ngỡ trước những từ lóng này.
Mua và bán Bitcoin là một chuyện, tuy nhiên tham gia vào cả một cộng đồng được xây dựng dựa trên một danh sách dài các từ lóng lại là chuyện khác. Nếu muốn trực tiếp tham gia trò chuyện và bắt đầu nói bằng ngôn ngữ của “người trong cuộc” thì bạn phải tìm hiểu kha khá đấy. May mắn thay, chúng tôi đã lập nên một danh sách những từ lóng phổ biến nhất được sử dụng ngày nay.
1. FOMO
Viết tắt cho nỗi sợ bị bỏ lỡ, FOMO có thể được sử dụng trong cuộc sống thường nhật. Cụm từ này nói về cảm giác bồn chồn bốc đồng, muốn mua Bitcoin ngay khi ai đó đang nói về đồng tiền này.
2. Shill
Shilling đề cập tới việc quảng bá cho một đồng tiền điện tử nhằm mang lại lợi ích cho bản thân. Mặc dù này không bắt nguồn từ crypto, thuật ngữ này được sử dụng rất phổ biến trong lĩnh vực này.
Những ai shill thì nhiều khả năng họ đã đầu tư vào một đồng tiền điện tử nhất định và đồng tiền đó đang không mang lại lợi nhuận như họ mong đợi, bởi vậy họ cố gắng thuyết phục những người khác mua để cải thiện mức giá. Về cơ bản, mục đích của shill chỉ nhằm phục vụ cho lợi ích cá nhân.
3. FUD
Viết tắt cho nỗi sợ hãi, sự không chắc chắn và hoài nghi, FUD là khi mọi người lan tỏa những cam xúc tiêu cực về Bitcoin.
4. HODL
HODL chắc chắn là một trong những từ lóng phổ biến nhất đối với Bitcoin. Nói ngắn gọn là giữ chặt BTC của bạn bất kể tỷ giá biến động ra sao. Từ này có nguồn gốc từ một lỗi đánh máy, khi người dùng định viết là “hold” nhưng lại viết sai – có vẻ như anh/cô ấy quá phấn khích chăng? Từ này sau đó trở thành một từ backronym (từ viết tắt lạc hậu) khi cụm từ nắm giữ như thể mạng sống của bạn phụ thuộc vào nó gắn liền với lỗi đánh máy xảy ra.
5. Rekt
Rekt đề cập tới cảm xúc thất vọng tột độ khi ai đó thua lỗ nặng từ một đồng tiền điện tử lao giá.
Thuật ngữ này bắt nguồn từ từ sự sụp đổ (wrecked), thường được sử dụng trong trò chơi khi một người chơi bị đánh bại hoàn toàn. Bởi vậy bất cứ khi nào ai đó mất một số tiền đáng kể bởi một đồng tiền điện tử, họ đang bị rekt.
6. Lên mặt trăng
Lên mặt trăng nói về niềm tin rằng tỷ giá Bitcoin sẽ tăng mạnh trong tương lai.
Nếu bạn nói rằng Bitcoin đang lên mặt trăng, có nghĩa là bạn tin rằng khoản đầu tư của mình sẽ sinh lời tốt trong tương lai.
7. Whale (Cá voi)
Cá voi là một ai đó sở hữu một lượng lớn tiền điện tử – thường là 5% hoặc nhiều hơn tổng cung của một đồng tiền điện tử.
8. Pump and dump (Làm giá và bán tháo)
Thuật ngữ pump and dump (làm giá và bán tháo) là một chiến thuật được một nhóm người sử dụng tiền điện tử để thao túng cảm tính của thị trường.
Làm giá hiệu quả tức là cường điêu hóa một đồng tiền điện tử dựa trên thông tin giả hoặc sai sự thật, và khi giá tăng theo cảm tính của nhà đầu tư, nhóm sẽ tống khứ tất cả đồng coin của họ bằng cách bán tháo, và hệ quả là tỷ giá lại giảm một lần nữa.
9. Bagholder
Bagholder đề cập tới ai đó đang nắm giữ một đồng tiền điện tử đã giảm giá mạnh – tới mức đồng coin của họ trở thành vô giá trị.
Tương tự như một người tích trữ, một bagholder sẽ bảo lưu số tiền của họ – thậm chí kể cả khi chúng trở nên vô giá trị – cho lúc cần thiết.
10. Sats
Viết tắt cho satoshi, sats là đơn vị nhỏ nhất của Bitcoin. Một sat bằng 0.00000001 BTC.
11. No-coiner
No-coiner là ai đó tin rằng Bitcoin đã thất bại hoặc sẽ có giá trị thấp trong tương lai. Bởi niềm tin này, họ không nắm giữ bất cứ đồng coin nào.
12. Vaporware
Vaporware đề cập tới một dự án phần mềm chưa từng được phát triển, bao gồm cả các dự án tiền điện tử. Kiểu dự án này được tiếp thị và cường điệu hóa tới mức ai cũng bàn luận về chúng, nhưng thực chất dự án này đơn giản là chưa hoàn thành.
13. Cryptosis
Cryptosis nói về cơn khát bất tận kiến thức tiền điện tử. Mặc dù nghe có vẻ giống như một căn bệnh nhưng đừng lo, thuật ngữ này hoàn toàn không gây hại tới cuộc sống. Tuy nhiên, triệu chứng của cơn khát này sẽ là lùng sục các diễn đàn, liên tục nói về tiền điện tử với bạn bè và giảm thiểu rủi ro khi giao dịch.
14. ICO
Initial coin offering hoặc ICO trong lĩnh vực tiền điện tử có ý nghĩa tương đương với Phát hành công khai lần đầu (IPO), đề cập tới việc gây quỹ hoặc bán chứng khoán hoặc cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
Về căn bản, cụm từ này đề cập tới việc một công ty crypto đang gây quỹ cho dự án. Họ sẽ trình bày về dự án, đội ngũ hỗ trợ dự án và yêu cầu được đầu tư để hỗ trợ quá trình xây dựng dự án. Phần thưởng là họ sẽ nhận các mã thông báo mới – một số mã là mã tiện ích trong dự án, số khác sẽ chỉ mang giá trị đại diện như một cổ phiếu trong công ty.
15. Market cap
Market cap, được viết tắt cho vốn hóa thị trường, đề cập tới tổng giá trị của một đồng tiền điện tử nhất định. Chỉ số này được tính toán bằng cách nhân tỷ giá hiện tại của một đồng coin với nguồn cung lưu hành.
Tại thời điểm viết bài (15 tháng 3 năm 2022), vốn hóa thị trường hiện tại của Bitcoin là 732.061.633,831 USD.
16. KYC
Viết tắt cho thấu hiểu khách hàng của bạn hoặc định danh điện tử khách hàng, KYC đề cập tới việc xác minh danh tính của người dùng. Hầu hết các sàn giao dịch tiền điện tử sẽ áp dụng quy tắc này để không chỉ xác minh danh tính một trader mà còn tuân thủ với các quy định và đảm bảo an toàn cho chợ điện tử.
17. NFT (Token không thể thay thế)
Token không thể thay thế hay NFT là độc nhất, các tài sản mật mã chỉ có một và có những mã định danh đặc biệt. Chúng có nhiều định dạng và kích cỡ — Dòng tweet, tác phẩm nghệ thuật kỹ thuật số, âm thanh, v.v.
18. WAGMI/NGMI
WAGMI là viết tắt của chúng ta đều sẽ thành công. Thường được sử dụng trong cộng đồng tiền điện tử để xây dựng lòng tin và động viên để mọi người không mất đi hy vọng.
Trái lại, NGMI viết tắt của sẽ không thành công. Cụm từ này nói về cảm tính rằng bạn đã đưa ra lựa chọn tồi tệ và khoản đầu tư của bạn sẽ không thành công.
Cả hai thuật ngữ này được sử dụng trong giới tiền điện tử, nhưng phổ biến hơn trong lĩnh vực NFT – đặc biệt là các nhóm Twitter và Discord.
19. Diamond hands/paper hands (bàn tay kim cương/bàn tay giấy)
Tương tự như HODL, bàn tay kim cương đề cập tới việc giữ Bitcoin kể cả khi có cực kỳ nhiều áp lực bán.
Bàn tay giấy ám chỉ những nhà đầu tư bán tháo khoản đầu tư của bạn quá sớm – hầu hết do họ lo sợ rủi ro và dễ bị hoảng loạn.
20. Bullish/bearish
Bullish và bearish cả hai đều đại diện cho một xu hướng trong thị trường. Mặc dù thoạt đầu hai từ này thường được sử dụng trong thị trường chứng khoán truyền thống, chúng đã thâm nhập dần vào lĩnh vực tiền điện tử.
Thị trường bullish sẽ bao gồm các xu hướng giá tăng, trong khi đó một thị trường bearish đại diện cho các xu hướng giá giảm.
21. Buy the dip (BTD)
Mua đợt giảm giá (Buying the dip) hay BTD tức là mua một tài sản sau khi giá đã giảm. Niềm tin đằng sau hành động này tương tự như khi bạn thuyết phục bản thân mua thứ gì đó đang được khuyến mại trong trung tâm thương mại.
Mua đợt giảm giá tức là mua Bitcoin ở mức giá thấp và hy vọng rằng giá trị sẽ tăng trong tương lai.
Bạn đã sẵn sàng nói chuyện như những lão làng chưa?
Các từ lóng mới xuất hiện trên mạng Internet mỗi ngày. Đối với một lĩnh vực còn non trẻ và năng nổ, bạn có thể kỳ vọng tìm thấy nhiều từ lóng tương tự hơn nữa từ các cộng đồng trực tuyến. Không cần thiết phải FOMO bởi thậm chí ngay cả những trader tuyệt vời nhất còn bắt đầu từ con số không.
Được đăng lần đầu vào ngày 16/9/2020 và cập nhật vào ngày 24/3/2022